Script gán địa chỉ IP

Script gán địa chỉ IP

Gán địa chỉ IP bằng Script

Mặc định "Local Area Connection" là tên của card mạng dùng để gán IP

Static IP
rem Reset network Settings for static IP
netsh interface ip set address name = "Local Area Connection" source = static addr = 10.0.0.99 mask = 255.255.255.0
netsh interface ip set address name = "Local Area Connection" gateway = 10.0.0.254 gwmetric = 1
netsh interface ip set dns name = "Local Area Connection" source = static addr = 24.222.0.1
netsh interface ip add dns name = "Local Area Connection" addr = 24.222.0.2
netsh interface ip show config

DHCP
rem Reset network settings for DHCP
netsh interface ip set address name = "Local Area Connection" source = dhcp
netsh interface ip set dns name = "Local Area Connection" source = dhcp
netsh interface ip set wins name = "Local Area Connection" source = dhcp
netsh interface ip show config
Cách nhận biết và xử trí cúm H1N1:

Cách nhận biết và xử trí cúm H1N1:

Dấu hiệu của ung thư vú

Ung thư vú đã vượt qua ung thư cổ tử cung, trở thành loại ung thư hàng đầu ở nữ giới. Phần lớn u xảy ra ở phụ nữ độ tuổi 35-45, hiếm khi xảy ra dưới tuổi 30.

Sau nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã tìm ra các nguyên nhân chủ yếu làm tăng nguy cơ mắc bệnh này là: tiền sử gia đình bị ung thư vú; có vài xáo trộn của tuyến vú; sự đột biến của một số gene; chịu tác động lâu dài của oestrogen (phụ nữ có kinh trước 12 tuổi và mãn kinh sau 55 tuổi); dùng thuốc nội tiết trong thời gian dài; không sinh con hoặc có con đầu lòng sau 30 tuổi; không cho con bú mẹ; hút thuốc lá và uống rượu; ăn nhiều thịt, chất béo; cơ địa béo phì.

Đa phần ung thư vú được chính người bệnh phát hiện, khi họ nhận thấy một sự thay đổi ở tuyến vú. Thường gặp nhất là một khối bướu hay một chỗ dày cứng lên không đau ở vú.

Ở giai đoạn sớm, bệnh thường không có các biểu hiện rõ rệt và không gây đau đớn cho người bệnh. Khi khối u tiến triển, người bệnh sẽ thấy có các triệu chứng sau: khối u cứng, không đau, không đồng nhất, bờ không rõ, dính vào thành ngực hoặc da trên vú, khó di động; vú to ra hoặc có thay đổi hình dáng của vú, núm vú bị lún hoặc xù xì, chảy máu; da vùng vú dày lên hoặc thay đổi màu sắc, sần sùi như vỏ quả cam...

Khi thấy có bất cứ dấu hiệu nào kể trên, chị em nên đến ngay chuyên khoa ung bướu để khám. Càng phát hiện sớm bao nhiêu thì khả năng chữa trị càng hiệu quả bấy nhiêu. Đối với các bệnh nhân có khối u vùng vú bị nghi ngờ ung thư, bác sĩ thăm khám toàn bộ để đánh giá cục u là lành tính hay ác tính và cho thực hiện các xét nghiệm để phân biệt khối u đó là dạng khối lỏng hay khối đặc (lành hoặc ác), sinh thiết để có đánh giá chính xác nhất.

Khi đã xác định khối u đó là ác tính, thầy thuốc sẽ tiến hành các xét nghiệm đặc biệt để biết bản chất của ung thư, biết ung thư còn tại chỗ hay đã xâm lấn sang các mô lân cận. Khoảng 95% các trường hợp ung thư vú đều là dạng xâm lấn.

Căn cứ theo mức độ phát triển và xâm lấn của khối u, người ta chia thành 3 nhóm để áp dụng phương pháp điều trị phù hợp: Nhóm 1: khối u dưới 2cm, không thấy hạch nách và không có di căn xa; nhóm 2: khối u lớn hơn 2cm, có hoặc không có hạch nách, chưa có di căn xa; nhóm 3: ung thư ăn lan tại chỗ rất nhiều hoặc các ung thư có di căn xa.

Với tiến bộ của y học, việc điều trị bệnh cho kết quả khả quan: Tỷ lệ khỏi bệnh 5 năm như sau: nhóm một khoảng 80-90%, nhóm hai khoảng 40-75%, nhóm ba khoảng 15%. Tuy nhiên, muốn kết quả điều trị tốt, sau đợt điều trị, người bệnh cần phải đi khám định kỳ 2 - 3 lần mỗi năm để thầy thuốc nắm được diễn tiến của bệnh, nếu có di chứng và biến chứng sẽ kịp thời xử trí.

Chị em cũng nên tự khám vú để phát hiện sớm bệnh theo cách sau:

- Đứng trước gương, ở trần, cánh tay buông xuôi hai bên hông, rồi đổi tư thế: hai tay để phía sau mông, nghiêng nhẹ người tới trước. Quan sát cả hai vú xem có thay đổi gì về kích thước (một bên lớn hơn thường lệ, hoặc teo nhỏ lại), da vú (da cam, da lõm xuống). Ấn nhẹ núm vú xem có máu hoặc chất dịch tươm ra ở đầu vú không.

- Nằm ngửa, kê gối hoặc khăn xếp lại dưới vai bên phải, tay phải để sau gáy, dùng các ngón tay trái (bàn tay xòe thẳng), nhẹ nhàng ép sát tuyến vú vào thành sườn, bắt đầu từ phần trên, rồi đến phần dưới vú, cuối cùng là núm vú, nhằm tìm một cục u (khối u, khối bướu). Khi khám vú trái thì đổi ngược tư thế.

- Khám vùng nách để tìm hạch.

Nên khám khi đã sạch kinh, vú ít căng, phải dùng bàn tay xòe với các ngón tay thẳng đè tuyến vú áp vào thành sườn, lần lượt rà khắp cả tuyến vú, nếu thấy có cục cộm rõ thì mới đúng là cục u.

(Theo Sức khỏe và Đời sống)

Món ăn giúp 'con giống' khỏe

Nếu chồng bị chứng vô sinh do tinh trùng ít, tinh trùng bị khiếm khuyết thì bạn có thể nấu cho chàng những món ăn như: cháo cá ngựa nhân sâm, ngao xào hẹ, đuôi heo hầm...

Sau đây là một vài món ăn có tác dụng cải thiện tinh trùng do bác sĩ Võ Thị Thu, khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Y học cổ truyền giới thiệu:

- Cật heo xào đỗ trọng: cật heo 250g, đỗ trọng 25g, mỡ, xì dầu, giấm, gia vị, hành, tỏi, rượu mỗi thứ một ít. Cật heo rửa sạch, bóc bỏ màng gân và chất hôi, thái mỏng. Đỗ trọng rửa sạch, sắc nước còn 50ml. Bắc chảo lên bếp, phi thơm hành, tỏi rồi cho cật heo vào đảo nhanh tay, cho gia vị, nước đỗ trọng vào, khi cật chín bắc xuống. Món này có thể dùng với cơm.

- Cháo cá ngựa nhân sâm: cá ngựa 20g, tôm tươi 20g, nhân sâm 20g, hoàng kỳ 20g, liên nhục 30g, kỷ tử 16g, gạo tẻ 50g và gừng 4g. Gạo vo sạch, cá ngựa và tôm giã nhuyễn, rồi cho các nguyên liệu cùng lượng nước vừa đủ đem nấu cháo. Nấu vừa chín tới, cho gừng vào, nêm nếm gia vị. Dùng lúc còn nóng ấm.

- Ngao xào hẹ: thịt ngao 40g, rau hẹ 60g, hành, gừng, rau mùi, dầu, gia vị mỗi thứ một ít. Thịt ngao rửa sạch, thái nhỏ. Rau hẹ rửa sạch thái khúc. Cho chảo lên bếp, đổ dầu thực vật vào phi thơm hành rồi cho thịt ngao và rau hẹ vào đảo nhanh, nêm gia vị. Mỗi ngày ăn một lần, ăn cùng cơm.

- Đuôi heo hầm: đuôi heo 250g, đỗ trọng 250g, xuyên đoạn 250g. Hầm nhừ với gia vị vừa ăn, ăn liên tục bảy ngày.

- Tôm nõn xào hẹ: tôm nõn 250g, rau hẹ 200g. Dùng dầu mè xào to lửa, khi chín cho thêm gia vị mắm muối vừa đủ rồi ăn với cơm.

- Thịt dê nấu cà rốt: thịt dê 500g, cà rốt 500g. Hầm nhừ chung hai thứ, với gia vị tùy thích, mỗi ngày ăn một lần, ăn liền bảy ngày.

- Gan heo xào rau chân vịt: gan heo 100g, rau chân vịt 50g, đem xào chín với gia vị. Ăn với cơm.

- Gà trống hầm nhừ: gà trống một con, cẩu khởi tử 20g, hoàng tinh 20g. Gà làm thịt, moi ruột, rửa sạch, cho hai vị thuốc vào hầm nhừ để ăn.

- Gan dê xào hẹ: gan dê 200g, rau hẹ 200g. Gan dê thái mỏng, cho dầu mè vào xào với rau hẹ. Khi xào dùng ngọn lửa mạnh, lúc chín cho gia vị vừa đủ, ăn với cơm.

- Cháo pín bò: pín bò 150g, dương khởi thạch 25g, bột hạt dẻ 25g, gạo tẻ 100g. Nấu dương khởi thạch lấy nước, dùng nước đó nấu cháo với pín bò và các nguyên liệu còn lại để ăn.

Ngoài ra, những thực phẩm sau cũng tác dụng đáng kể chất lượng tinh trùng như: thịt động vật (chó, hươu, cừu, bò...), thịt gia cầm (gà trống, vịt cạn, chim cút, chim sẻ, bồ câu đực…, trứng. Một số loại rượu cũng có tác dụng tích cực như: cá ngựa, rượu lộc tiên (cơ quan sinh dục ngoài của con hươu đực), rượu hải cẩu thận (cơ quan sinh dục ngoài của hải cẩu), rượu dâm dương hoắc.

(Theo Sài Gòn Tiếp Thị)

Matshita DVD RAM UJ-850S ATA Device problems (Sony VAIO)

Matshita DVD RAM UJ-850S ATA Device problems (Sony VAIO)

Cài đặt thiết bị Matshita DVD RAM UJ-850S (Sony VAIO) trên win xp

Thiết bị này sẽ không nhận khi setup windowXP (Mặc định là Vista)

Cách giải quyết: Modify Regedit
Tìm đến khóa: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Class\{4D36E965-E325-11CE-BFC1-08002BE10318}

Delete 2 giá trị:
UpperFilters
LowerFilters
Đừng delete UpperFiltersBak, LowerFiltersBak nếu có.
-= Cảnh Xuân =-

-= Cảnh Xuân =-

Bài thơ này được truyền tụng khá lâu nhưng chưa biết tên tác giả và năm sáng tác. Bài thơ làm theo thể Đường luật, bảy chữ tám câu, luật trắc vần bằng (tổng cộng 56 chữ). Bài thơ đọc ngược hay đọc xuôi đều có nghĩa và đúng niêm luật thơ Đường, còn gọi là “thuận nghịch độc”

Cảnh xuân
(Bài thơ xuân có tám cách đọc)

1. Bài thơ gốc (bài 1):

Ta mến cảnh xuân ánh sáng ngời
Thú vui thơ rượu chén đầy vơi
Hoa cài giậu trúc cành xanh biếc
Lá quyện hương xuân sắc thắm tươi

Qua lại khách chờ sông lặng sóng
Ngược xuôi thuyền đợi bến đông người
Xa ngân tiếng hát đàn trầm bổng
Tha thướt bóng ai mắt mỉm cười.

2. Đọc ngược bài gốc từ dưới lên, ta được bài 2:

Cười mỉm mắt ai bóng thướt tha
Bổng trầm đàn hát tiếng ngân xa
Người đông bến đợi thuyền xuôi ngược
Sóng lặng sông chờ khách lại qua
Tươi thắm sắc xuân hương quyện lá
Biếc xanh cành trúc giậu cài hoa
Vơi đầy chén rượu thơ vui thú
Ngời sáng ánh xuân cảnh mến ta.

3. Bỏ hai chữ đầu mỗi câu trong bài gốc, ta được bài 3 (ngũ ngôn bát cú, luật bằng vần bằng):

Cảnh xuân ánh sáng ngời
Thơ rượu chén đầy vơi
Giậu trúc cành xanh biếc
Hương xuân sắc thắm tươi
Khách chờ sông lặng sóng
Thuyền đợi bến đông người
Tiếng hát đàn trầm bổng
Bóng ai mắt mỉm cười.

4. Bỏ hai chữ cuối mỗi câu trong bài gốc, đọc ngược từ dưới lên, ta được bài 4 (ngũ ngôn bát cú, luật bằng vần bằng):

Mắt ai bóng thướt tha
Đàn hát tiếng ngân xa
Bến đợi thuyền xuôi ngược
Sông chờ khách lại qua
Sắc xuân hương quyện lá
Cành trúc giậu cài hoa
Chén rượu thơ vui thú
Ánh xuân cảnh mến ta.

5. Bỏ ba chữ cuối mỗi câu trong bài gốc, ta được bài 5 (tám câu x bốn chữ):

Ta mến cảnh xuân
Thú vui thơ rượu
Hoa cài giậu trúc
Lá quyện hương xuân
Qua lại khách chờ
Ngược xuôi thuyền đợi
Xa ngân tiếng hát
Tha thướt bóng ai.

6. Bỏ ba chữ đầu mỗi câu trong bài gốc, đọc ngược từ dưới lên, ta được bài 6 (tám câu x bốn chữ):

Cười mỉm mắt ai
Bổng trầm đàn hát
Người đông bến đợi
Sóng lặng sông chờ
Tươi thắm sắc xuân
Biếc xanh cành trúc
Vơi đầy chén rượu
Ngời sáng ánh xuân.

7. Bỏ bốn chữ đầu mỗi câu trong bài gốc, ta được bài 7 (tám câu x ba chữ):

Ánh sáng ngời
Chén đầy vơi
Cành xanh biếc
Sắc thắm tươi
Sông lặng sóng
Bến đông người
Đàn trầm bổng
Mắt mỉm cười.

8. Bỏ bốn chữ cuối mỗi câu trong bài gốc, đọc ngược từ dưới lên, ta được bài 8 (tám câu x ba chữ):

Bóng thướt tha
Tiếng ngân xa
Thuyền xuôi ngược
Khách lại qua
Hương quyện lá
Giậu cài hoa
Thơ vui thú
Cảnh mến ta.

Sưu tầm từ Internet
Tắt chức năng System Restore trong window bằng Registry...

Tắt chức năng System Restore trong window bằng Registry...

Turn off System Restore by registry.

HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\SystemRestore

Nếu chưa có thì ta tạo khóa có thuộc tính DWORD tên là DisableSR.
Giá trị 1 -> Disable. 0 -> Enable.

HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\sr

Thiết lập giá trị Start là 4 nếu muốn off, 0 nếu muốn start.
RUN Command

RUN Command

- Accessibility Controls ( chương trình cơ bản có trong Win)
access.cpl

- Add Hardware Wizard ( tự động dò tìm phần cứng)
hdwwiz.cpl

- Add/Remove Programs ( thêm hoặc gỡ chương trình)
appwiz.cpl

- Administrative Tools ( công cụ quản trị)
control admintools

- Automatic Updates ( tự động cập nhật)
wuaucpl.cpl

- Bluetooth Transfer Wizard ( khởi động Bluetooth)
fsquirt

- Calculator ( máy tính )
calc

- Certificate Manager
certmgr.msc

- Character Map ( bảng ký tự)
charmap

- Check Disk Utility ( kiểm tra đĩa)
chkdsk

- Clipboard Viewer ( mở clipboard)
clipbrd

- Command Prompt (mở cửa sổ Dos)
cmd

- Component Services ( quản lý các thành phần )
dcomcnfg

- Computer Management (quản lý máy)
compmgmt.msc

- Date and Time Properties ( thuộc tính ngày giờ)
timedate.cpl

- DDE Shares ( chia sẻ DDE)
ddeshare

- Device Manager ( quản lý thiết bị
devmgmt.msc

- Direct X Control Panel (If Installed)*
directx.cpl

- Direct X Troubleshooter
dxdiag

- Disk Cleanup Utility ( quét rác)
cleanmgr

- Disk Defragment ( chống phân mảnh đĩa)
dfrg.msc

- Disk Management (quản lý đĩa)
diskmgmt.msc

- Disk Partition Manager (quản lý phân vùng)
diskpart

Display Properties
control desktop

Display Properties
desk.cpl

Display Properties (w/Appearance Tab Preselected)
control color

- Dr. Watson System Troubleshooting Utility (sử lý lỗi hệ thống)
drwtsn32

- Driver Verifier Utility
verifier

- Event Viewer
eventvwr.msc

- File Signature Verification Tool
sigverif

- Findfast
findfast.cpl

- Folders Properties
control folders

- Fonts
control fonts

- Fonts Folder
fonts

- Free Cell Card Game
freecell

- Game Controllers
joy.cpl

- Group Policy Editor (XP Prof)
gpedit.msc

- Hearts Card Game
mshearts

- Iexpress Wizard
iexpress

- Indexing Service
ciadv.msc

- Internet Properties
inetcpl.cpl

- IP Configuration (Display Connection Configuration)
ipconfig /all

- IP Configuration (Display DNS Cache Contents)
ipconfig /displaydns

- IP Configuration (Delete DNS Cache Contents)
ipconfig /flushdns

- IP Configuration (Release All Connections)
ipconfig /release

- IP Configuration (Renew All Connections)
ipconfig /renew

- IP Configuration (Refreshes DHCP & Re-Registers DNS)
ipconfig /registerdns

- IP Configuration (Display DHCP Class ID)
ipconfig /showclassid

- IP Configuration (Modifies DHCP Class ID)
ipconfig /setclassid

- ava Control Panel (If Installed)
jpicpl32.cpl

- Java Control Panel (If Installed)
javaws

- Keyboard Properties
control keyboard

- Local Security Settings
secpol.msc

- Local Users and Groups
lusrmgr.msc

- Logs You Out Of Windows
logoff

- Microsoft Chat
winchat

- Minesweeper Game
winmine

- Mouse Properties
control mouse

- Mouse Properties
main.cpl

- Network Connections
control netconnections

- Network Connections
ncpa.cpl

- Network Setup Wizard
netsetup.cpl

- Notepad
notepad

- Nview Desktop Manager (If Installed)
nvtuicpl.cpl

- Object Packager
packager

- ODBC Data Source Administrator
odbccp32.cpl

- On Screen Keyboard
osk

- Opens AC3 Filter (If Installed)
ac3filter.cpl

- Password Properties
password.cpl

- Performance Monitor
perfmon.msc

- Performance Monitor
perfmon

- Phone and Modem Options
telephon.cpl

- Power Configuration
powercfg.cpl

- Printers and Faxes
control printers

- Printers Folder
printers

- Private Character Editor
eudcedit

- Quicktime (If Installed)
QuickTime.cpl

- Regional Settings
intl.cpl

- Registry Editor
regedit

- Registry Editor
regedit32

- emote Desktop
mstsc

- Removable Storage
ntmsmgr.msc

- Removable Storage Operator Requests
ntmsoprq.msc

- Resultant Set of Policy (XP Prof)
rsop.msc

- Scanners and Cameras
sticpl.cpl

- Scheduled Tasks
control schedtasks

- Security Center
wscui.cpl

- Services
services.msc

- Shared Folders
fsmgmt.msc

- Shuts Down Windows
shutdown

- Sounds and Audio
mmsys.cpl

- Spider Solitare Card Game
spider

- SQL Client Configuration
cliconfg

- System Configuration Editor
sysedit

- System Configuration Utility
msconfig

- System File Checker Utility (Scan Immediately)
sfc /scannow

- System File Checker Utility (Scan Once At Next Boot)
sfc /scanonce

- System File Checker Utility (Scan On Every Boot)
sfc /scanboot

- System File Checker Utility (Return to Default Setting)
sfc /revert

- System File Checker Utility (Purge File Cache)
sfc /purgecache

- System File Checker Utility (Set Cache Size to size x)
sfc /cachesize=x

- System Properties
sysdm.cpl

- Task Manager
taskmgr

- Telnet Client
telnet

- User Account Management
nusrmgr.cpl

- Utility Manager
utilman

- Windows Firewall ( tường lửa)
firewall.cpl

- Windows Magnifier
magnify

- Windows Management Infrastructure
wmimgmt.msc

- Windows System Security Tool ( công cụ bảo mật)
syskey

- Windows Update Launches
wupdmgr

- Windows XP Tour Wizard
tourstart

- Wordpad
write hoặc wordpad
30 Lệnh cơ bản chạy từ RUN

30 Lệnh cơ bản chạy từ RUN

1) access.cpl : mở Accessibility Options
2) hdwwiz.cpl : mở Add Hardware Wizard
3) appwiz.cpl : mở Add/Remove Programs
4) control admintools : mở Administrative Tools
5) calc : mở Calculator
6) charmap : mở Character Map
7) chkdsk : mở Check Disk Utilitiy
8) clipbrd : mở Clipboard Viewer
9) cmd : mở Command Prompt
10) compmgmt.msc : mở Computer Management
11) timedate.cpl : mở Date anh Time Properties
12) devmgmt.msc : mở Device Manager
13) dxdiag : mở DirectX Troubleshooter
14) diskmgmt.msc : mở Diskmanagement
15) control desktop : mở Display Properties
16) eventvwr.msc : mở Event Viewer
17) gpedit.msc : mở Group Policy Editor
18) secpol.msc : mở Local Security Settings
19) lusrmgr.msc : mở Local Users and Groups
20) logoff : logoff
21) shutdown : shutdown
22) ncpa.cpl : mở Network Connections
23) perfmon.msc : mở Performance Monitor
24) control printers : mở Printers and Faxes
25) taskmgr : mở Task Manager
26) msconfig : mở System Cofiguration Editor
27) write : mở Wordpad
28) notepad : mở Notepad
29) mspaint : mở Paint
30) regedit : mở Registry Editor

Tuổi học trò


Tuổi học trò vô tư
Mến nhau gửi bức thư
Giả đò đi trả sách
Tuổi học trò trong sạch
Yêu thơ và yêu hoa
Tuổi học trò hay ca
Bài tình yêu cũ rich
Tuổi học trò rất nghịch
Ném dép qua bờ tường
Ai đi ở ngoài đường
Mắt trèo qua cửa sổ
Đứa nào ngồi nhầm chổ
Đấm lưng nhau thì thùm
Những chuyện đùa lung tung
Viết giấy chuyền bí mật
Buồn vui đều rất thật
Tuổi học trò dễ thương
Nguyễn Quang Cương-1980

Những độc tính của cây trúc đào mà ta chưa biết!

Trúc đào là một trong những loài thực vật có độc tính cao nhất và chứa nhiều hợp chất có độc, nhiều hợp chất trong số này có thể gây tử vong ở người, đặc biệt là trẻ em.

Độc tính của trúc đào được coi là cực kỳ cao và đã có nhiều thông báo cho thấy trong một số trường hợp chỉ cần một lượng nhỏ cũng đã đủ gây hậu quả tử vong hay cận kề tử vong (Goetz 1998). Đáng kể nhất trong số các chất độc này là oleandrin và neriin, đều là các glicozit tim mạch (Goetz 1998). Chúng có mặt trong toàn bộ các bộ phận của loài cây này, nhưng chủ yếu tập trung trong nhựa cây.

Người ta cũng cho rằng trúc đào còn có thể chứa nhiều hợp chất chưa rõ hay chưa được nghiên cứu khác và chúng có các tác động còn nguy hiểm hơn (Inchem, 2005). Vỏ cây trúc đào chứa rosagenin, có các tác động tương tự như strychnin. Toàn bộ cây này, bao gồm cả nhựa cây màu trắng sữa là rất độc và bất kỳ bộ phận nào đều có thể gây ra các phản ứng có hại cho sức khỏe. Người ta cho rằng chỉ cần ăn phải từ 10-20 lá trúc đào thì một người lớn cũng có thể bị nguy hiểm đến tính mạng và chỉ cần 1 chiếc lá cũng có thể gây tử vong ở trẻ em.

Theo Toxic Exposure Surveillance System (TESS) năm 2002 đã có 847 trường hợp ngộ độc tại Hoa Kỳ có liên quan tới trúc đào (Watson 2003). Ở nhiều động vật, khoảng 0,5 mg/kg thể trọng đã gây tử vong (Inchem 2005). Tất cả các động vật đều có thể chịu các phản ứng có hại hay tử vong từ loài cây này.

Người ta cũng biết rằng trúc đào còn lưu giữ các chất độc ngay cả khi đã khô đi. Các bộ phận khô của loài cây này vẫn là rất nguy hiểm cho các động vật như cừu, ngựa, bò và các động vật gặm cỏ khác, với chỉ 100 g lá khô cũng đủ giết chết cả một con ngựa trưởng thành (Knight 1999).

Các triệu chứng ngộ độc
Oleandrin, một trong những chất độc có trong trúc đào

Ăn phải trúc đào có thể gây ra các triệu chứng đối với cả đường ruột và tim mạch. Các triệu chứng đường tiêu hóa có thể bao gồm buồn nôn và nôn mửa, tiết nhiều nước bọt, các tổn thương vùng bụng, tiêu chảy có thể lẫn hay không lẫn máu, và đặc biệt ở ngựa là đau bụng (Inchem 2005). Các triệu chứng đường tim mạch bao gồm loạn nhịp tim, đôi khi với đặc trưng là đầu tiên nhịp nhanh sau đó chậm dưới mức bình thường. Tim có thể đập thất thường và không có dấu hiệp của nhịp cụ thể.
Các trường hợp nghiêm trọng hơn có thể dẫn tới nhợt nhạt da và lạnh do tuần hoàn máu kém hay không ổn định (Goetz 1998). Các tác động do ngộ độc loài cây này cũng có thể tác động tới hệ thần kinh trung ương. Các triệu chứng này có thể bao gồm thờ thẫn, run rẩy chân tay và các cơ, tai biến ngập máu, xẹp và thậm chí là hôn mê và có thể dẫn tới tử vong (Goetz 1998). Nhựa trúc đào có thể gây tấy rát da, sưng, tấy rát mắt nghiêm trọng và các phản ứng dị ứng đặc trưng của viêm da (Goetz 1998).

Xử lý y tế

Ngộ độc và các phản ứng đối với trúc đào là rất nhanh, đòi hỏi phải có sự chăm sóc y tế ngay lập tức khi nghi ngờ (hoặc đã biết) là ngộ độc trúc đào ở cả người lẫn động vật (Goetz 1998). Trong mọi trường hợp phải đưa nạn nhân tới bệnh viện ngay. Kích thích gây nôn và rửa ruột là các biện pháp bảo vệ cần thiết để làm giảm sự hấp thụ các hợp chất có độc. Than hoạt tính/than củi cũng có thể được chỉ định sử dụng để hỗ trợ sự hấp thu nhằm đưa ra ngoài các chất độc còn lại trong cơ thể (Inchem 2005). Các chăm sóc y tế tiếp theo là cần thiết và phụ thuộc vào mức độ trầm trọng của sự ngộ độc và các triệu chứng.

From Internet